Giảm giá!

Procoralan 7.5mg- thuốc giảm đau thắt ngực

12,200  11,000 

Công dụng:

Điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính
Điều trị suy tim mạn tính.
Xuất xứ:  Pháp
Quy cách: Hộp 4 vỉ x 14 viên

Giá cả sẽ được chuyển sang USD trong trang thanh toán của PayPal Express Checkout với tỷ giá USD / VND = 22770.

Mô tả

Rate this post

Procoralan 7.5mg Thuốc giảm đau thắt ngực

Hoạt chất: ivabradin (dưới dạng hydrochloride).
Procoralan 5mg: một viên nén bao phim chứa 5mg ivabradin (tương ứng 5.390mg ivabradin hydrochloride).
Procoralan 7.5mg: một viên nén bao phim chứa 7.5mg ivabradin (tương ứng 8.085mg ivabradin hydrochloride).
Các thành phần khác trong lõi của viên nén gồm: lactose monohydrate, magiê stearat (E470 B), tinh bột ngô, maltodextrin, silica khan dạng keo (E551).
Bao phim: hypromellose (E464), titan dioxid (E171), macrogol 6000, glycerol (E422), magie stearat (E470 B), sắt oxyd màu vàng (E172), sắt oxyd đỏ (E172).

Đặc tính thuốc Procoralan 7.5mg

Đau thắt ngực ổn định (thường được gọi là “angina”): Đau thắt ngực ổn định là tình trạng bệnh lí xảy ra khi tim không nhận đủ ôxy. Đau thắt ngực ổn định thường xảy ra giữa độ tuổi 40 – 50. Triệu chứng thường gặp nhất là đau hoặc khó chịu vùng ngực. Đau ngực dễ gặp khi nhịp tim đập nhanh hơn trong các trạng thái như tập luyện, xúc động, gặp lạnh hoặc sau bữa ăn. Tăng tần số tim có thể gây ra đau ngực ở bệnh nhân bị đau thắt ngực.
Suy tim mạn tính: Suy tim mạn tính là tình trạng bệnh lí xảy ra khi khi tim không bơm đủ máu đến các vùng trong cơ thể. Triệu chứng phổ biến nhất của suy tim là khó thở, mệt mỏi, phù mắt cá chân.

Procoralan tác động như thế nào?

Procoralan chủ yếu tác động làm giảm tần số tim vài nhịp trong mỗi phút. Điều này giúp giảm nhu cầu ôxy của tim. Đặc biệt trong các trạng thái khi cơn đau thắt ngực dễ xảy đến. Bằng cách này, Procoralan giúp kiểm soát và làm giảm số lần các cơn đau thắt ngực. Hơn nữa tần số tim cao có ảnh hưởng xấu đến chức năng tim và tiên lượng sống của bệnh nhân suy tim mạn tính. Tác động giảm tần số tim chuyên biệt của ivabradin giúp cải thiện chức năng tim và tiên lượng sống cho những bệnh nhân suy tim này.

Công dụng của thuốc giảm co thắt ngực Procoralan 7.5mg?

Procoralan được dùng điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định ở bệnh nhân mạch vành có nhịp xoang bình thường.

Thuốc Procoralan 7.5mg được chỉ định:

  • Cho những bệnh nhân không dung nạp hoặc chống chỉ định với chẹn beta.
  • Phối hợp với chẹn beta ở những bệnh nhân chưa được kiểm soát đầy đủ với chẹn beta và có nhịp tim trên 60 nhịp/phút.\

Công dụng:

Điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính:
Điều trị suy tim mạn tính:Ivabradin được chỉ định trong điều trị suy tim mạn tính từ mức độ NYHA II đến IV có rối loạn chức năng tâm thu. Ở những bệnh nhân có nhịp xoang và có tần số tim ≥ 75 nhịp/phút. Kết hợp với điều trị chuẩn bao gồm thuốc chẹn beta hoặc khi thuốc chẹn beta là chống chỉ định hoặc không dung nạp.

Liều dùng thuốc Procoralan 7.5mg

Liều dùng thuốc Procoralan cho người lớn như thế nào?

Liều thông thường cho người từ 18 tuổi trở lên

Bạn dùng liều khởi đầu là 5mg/lần, 2 lần/ngày, có thể tăng 7,5mg/lần, 2 lần/ngày.

Liều dùng thuốc Procoralan cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu. Tốt nhất bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc dùng thuốc cho trẻ.

Cách dùng thuốc Procoralan

Bạn nên dùng thuốc Procoralan như thế nào?

Bạn nên dùng thuốc cùng với thức ăn, uống trong các bữa ăn (sáng và tối). Bạn phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Bạn hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về bất kì điều gì bạn không rõ liên quan đến việc dùng thuốc.

Nếu bạn dừng uống Procoralan 7.5mg

Bạn phải dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Không được dùng nhiều hơn hoặc ít hơn so với liều chỉ định. Không được tự ý ngưng thuốc nếu không có sự cho phép của bác sĩ.

Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng. Bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nếu bạn quên không uống Procoralan 7.5mg

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc. Hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp. Hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ khi dùng Procoralan

Thuốc Procoralan có thể gây ra các tác dụng phụ nào?

Các tác dụng phụ thường gặp gồm: nhìn chói sáng, nhịp tim chậm, nhức đầu, choáng váng, rối loạn thị giác.

Các tác dụng phụ hiếm: đánh trống ngực, ngoại tâm thu trên thất. Buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, chóng mặt, khó thở, rút cơ.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ. Và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng khi dùng Procoralan

Trước khi dùng thuốc Procoralan, bạn nên lưu ý gì?

Thuốc Procoralan chống chỉ định cho các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với thành phần thuốc.
  • Nhịp tim lúc nghỉ dưới 60 lần/phút trước khi điều trị.
  • Sốc tim.
  • Loạn nhịp tim.
  • Nhồi máu cơ tim cấp.
  • Huyết áp quá thấp (dưới 90/50mmHg).
  • Cơn đau thắt ngực không ổn định.
  • Suy tim nặng.
  • Dùng máy tạo nhịp.
  • Suy gan nặng.
  • Mang thai/cho con bú.

Thuốc Procoralan 7.5mg không nên uống cùng thuốc nào

  • Procoralan chống chỉ định phối hợp voiws thuốc trị nấm ketoconazol, itraconazol.
  • Kháng sinh: erythromycin uống, clarithromycin, josamycin, telithromycin.
  • Chất ức chế HIV-protease (nelfinavir, ritonavir), mefazodone.

Bạn cũng cần thận trọng khi dùng thuốc này nếu có các tình trạng sau:

  • Loạn nhịp tim.
  • Nhịp tim chậm.
  • Đang dùng diltiazem, verapamil, thuốc kéo dài đoạn QT.
  • Rung nhĩ kéo dài.
  • Mới bị đột quỵ.
  • Huyết áp thấp từ mức nhẹ – trung bình.
  • Suy tim mạn.
  • Viêm võng mạc sắc tố.
  • Suy gan vừa.
  • Suy thận nặng.

Tương tác thuốc Procoralan

Thuốc Procoralan có thể tương tác với những thuốc nào?

Thuốc này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng. Bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng. Và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc. Bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những thuốc có thể tương tác với thuốc Procoralan gồm: verapamil, diltiazem, fluconazol, nước bưởi, rifampicin, barbiturat, phenytoin, Hypericum perforatum (St. John’s Wort), thuốc kéo dài đoạn QT (quinidin, sotalol, disopyramid, bepridil, ibutilid, amiodaron, pimozid, ziprasidon, sertindol, mefloquin, halofantrin, pentamidin, cisaprid, erythromycin dạng uống).

Thuốc Procoralan có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Bạn không nên uống rượu trong thời gian dùng thuốc.

Bạn hạn chế dùng bưởi trong khi dùng thuốc Procoralan.

Procoralan 7.5mg có ảnh hưởng đến lái xe không?

Một nghiên cứu thực hiện trên người tình nguyện khỏe mạnh nhằm đánh giá ảnh hưởng của ivabradin trên khả năng lái xe cho thấy không có thay đổi nào được ghi nhận. Tuy nhiên, các trường hợp ảnh hưởng đến khả năng lái xe do các tác dụng trên thị giác đã được báo cáo trong khi lưu hành. Ivabradin có thể tạm thời gây ra hiện tượng mắt chói sáng. Khả năng xuất hiện hiện tượng mắt chói sáng nên được lưu ý trong trường hợp lái xe và vận hành máy móc mà cường độ ánh sánh thay đổi đột ngột. Đặc biệt lái xe vào ban đêm.Ivabradin không ảnh hưởng lên khả năng vận hành máy móc.

Procoralan 7.5mg có ảnh hưởng đến thai kỳ không

Phụ nữ có khả năng có thai:Phụ nữ có khả năng có thai cần sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp trong suốt quá trình điều trị.
Phụ nữ mang thai:Không có dữ liệu hoặc dữ liệu hiện có còn giới hạn trong việc sử dụng ivabradin ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên sinh sản. Những nghiên cứu này đã chỉ ra hậu quả gây nhiễm độc thai nhi và quái thai. Những nguy cơ này trên người chưa được biết đến. Do đó, ivabradin là chống chỉ định trong thời gian mang thai.
Phụ nữ cho con bú:Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy ivabradin được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, ivabradin là chống chỉ định trong thời gian cho con bú. Phụ nữ cần điều trị với ivabradin nên dừng cho con bú. Và chọn phương pháp ăn khác cho con.
Khả năng sinh sản: Các nghiên cứu trên chuột cho thấy không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản ở giống đực và giống cái.

Đóng gói Procoralan 7.5mg

Viên nén Procoralan 5mg có màu hồng, bao phim, hình thuôn, có khía ở 2 mặt, một mặt khắc số “5”, mặt kia có biểu tượng procoralan-75-mg.Viên nén Procoralan 7.5mg có màu hồng, bao phim, hình tam giác, một mặt khắc số “7.5”, mặt kia có biểu tượng procoralan-75-mg.Các viên nén được đóng gói trong các vỉ (nhôm/PVC) in ngày chứa 14 viên nén. Một hộp có 4 vỉ.

Hạn dùng Procoralan 7.5mg

3 năm kể từ ngày sản xuất.

Quá liều Procoralan 7.5mg

Triệu chứng:

Quá liều có thể dẫn đến nhịp chậm nghiêm trọng và kéo dài (xem mục Tác dụng không mong muốn).

Cách xử lý:

Nhịp chậm nghiêm trọng cần được điều trị triệu chứng tại chuyên khoa sâu. Trong trường hợp nhịp chậm kèm theo kém dung nạp về huyết đọng, có thể cần cân nhắc điều trị triệu chứng, bao gồm thuốc kích thích beta tiêm tĩnh mạch như isoprenaline. Nếu cần, có thể tạm thời đặt máy tạo nhịp.

Dược lực học Procoralan 7.5mg

Nhóm dược lý – điều trị: Thuốc tim mạch, các chế phẩm khác về tim, mã ATC: C01EB17.

Cơ chế tác động Procoralan 7.5mg:

Ivabradin trong Procoralan là chất làm giảm chuyên biệt tần số tim, do tác động ức chế chọn lọc và đặc hiệu dòng If của trung tâm tạo nhịp tim, dòng ion này kiểm soát sự khử cực tâm trương tự phát ở nút xoang và điều hòa tần số tim. Tác dụng trên tim của thuốc là đặc hiệu với nút xoang mà không có ảnh hưởng tới các thời gian dẫn truyền trong nhĩ, nhĩ – thất, trong thất cũng như không có ảnh hưởng tới sự tái cực thất hoặc tới sự co cơ tim.
Ivabradin cũng có thể tương tác với dòng lh ở võng mạc mà rất giống với dòng lf ở tim. Dòng lh này tham gia vào độ phân giải tạm thời của hệ thị giác bằng cách làm giảm đáp ứng của võng mạc với xung ánh sáng chói lọi.Trong các trường hợp được kích thích (ví dụ: thay đổi nhanh chóng độ sáng) thì việc ivabradin ức chế một phần dòng lh làm nền tảng cho hiện tượng chói sáng có thể gặp ở bệnh nhân. Hiện tượng chói sáng (phosphenes) được mô tả như sự tăng chói sáng tạm thời ở một vùng nhất định của thị trường.

Tác dụng dược lực học Procoralan 7.5mg:

Tính chất dược lực học chủ yếu của ivabradin ở người là sự giảm tần số tim đặc hiệu phụ thuộc vào liều lượng. Phân tích sự giảm tần số tim với các liều tới 20mg mỗi lần và uống 2 lần trong ngày đã chỉ rõ có khuynh hướng đạt tới tác dụng bình nguyên cùng với giảm nguy cơ nhịp tim chậm nghiêm trọng dưới 40 nhịp mỗi phút (xem mục

Tác dụng không mong muốn của Procoralan 7.5mg:

Với liều khuyến cáo thông thường, tần số tim giảm khoảng 10 nhịp mỗi phút lúc nghĩ và trong lúc luyện tập. Điều này dẫn tới làm giảm gánh nặng cho tim và giảm nhu cầu oxygen cho cơ tim.Ivabradin không có ảnh hưởng tới sự dẫn truyền trong tim, tới sự co bóp tim (không có tác dụng ức chế sự co sợi cơ tim) hoặc tới sự tái cực của tâm thất:
– Trong các nghiên cứu điện sinh lý lâm sàng, ivabradin không có tác dụng trên thời gian dẫn truyền nhĩ – thất hoặc trong thất hoặc chỉnh sửa đoạn QT trên diện tâm đồ.

– Với bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thất trái (phân xuất tống máu của thất trái giữa 30% và 45%), thấy ivabradin không có ảnh hưởng có hại nào đối với phân suất tống máu

Hiệu quả lâm sàng và độ an toàn Procoralan 7.5mg:

Hiệu quả chống đau thắt ngực và chống thiếu máu cục bộ của ivabradin được nghiên cứu trong 5 thử nghiệm mù đôi, phân nhóm ngẫu nhiên (3 so với giả dược, 1 so với atenolol, 1 so với amlodipine).

Những thử nghiệm này bao gồm tổng cộng 4,111 bệnh nhân có đau thắt ngực ổn định mạn tính, trong số này có 2,617 người uống ivabradin.Ivabradin với liều mỗi lần 5mg, mỗi ngày 2 lần, có hiệu lực trên các thông số làm test gắng sức trong vòng 3 – 4 tuần điều trị. Hiệu lực cũng được khẳng định với liều mỗi lần 7.5mg, ngày 2 lần.

Đặc biệt, lợi ích tăng thêm với liều trên 5mg, mỗi ngày 2 lần được xác định qua nghiên cứu so sánh với thuốc tham chiếu (so sánh với atenolol): tổng thời gian gắng sức vào cuối liều tăng khoảng 1 phút sau một tháng điều trị với liều mỗi lần 5mg, ngày 2 lần và được cải thiện thêm khoảng 25 giây sau khi điều trị thêm 3 tháng với liều tăng lên mỗi lần 7.5mg, ngày 2 lần.

Trong nghiên cứu này, các lợi ích chống đau thắt ngực và chống thiếu máu cục bộ của ivabradin được xác định trên bệnh nhân ≥ 65 tuổi. Hiệu lực của liều 5 và 7.5mg mỗi ngày 2 lần là nhất quán qua các nghiên cứu về các thông số test gắng sức (tổng thời gian gắng sức, thời gian cho đến khi đau ngực buộc phải ngừng gắng sức, thời gian cho đến khi xuất hiện cơn đau thắt ngực, thời gian cho đến khi xuất hiện đoạn ST chênh xuống 1mm) và kết hợp với giảm khoảng 70% tần số các cơn đau thắt ngực.

Chế độ uống ivabradin 2 lần mỗi ngày đã cho hiệu lực không thay đổi trong 24 giờ.Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, so sánh với giả dược trên 889 bệnh nhân cho thấy ivabradin khi phối hợp với atenolol 50mg/ngày cho thấy mang lại hiệu quả cộng thêm trên tất cả các chỉ số của test gắng sức ngay cả ở thời điểm nồng độ của thuốc là thấp nhất (12 giờ sau khi uống).

Phối hợp với amlodipine

Trong một nghiên cứu trên 725 bệnh nhân, chọn ngẫu nhiên và so sánh với giả dược, thấy ivabradin không có hiệu lực cộng thêm khi phối hợp với amlodipine 10mg/ngày vào thời điểm nồng độ của thuốc ở mức thấp nhất (12 giờ sau khi uống thuốc), nhưng có hiệu lực cộng thêm vào thời điểm nồng độ của thuốc ở mức cao nhất (3 – 4 giờ sau khi uống).

Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, đối chứng với giả dược trên 1277 bệnh nhân, ivabradin cho thấy hiệu quả cộng thêm đáng kể có ý nghĩa thống kê trong việc đáp ứng điều trị (được xác định là việc giảm ít nhất 3 cơn đau thắt ngực mỗi tuần và/hoặc tăng thời gian xuất hiện ST chênh xuống 1mm ít nhất 60 giây trong test gắng sức) khi phối hợp với amlodipine 5mg/ngày hoặc nifedipin GITS 30mg/ngày vào thời điểm nồng độ của thuốc ở mức thấp nhất (12 giờ sau khi uống ivabradin) trong 6 tuần điều trị (tỷ số chênh = 1.3, 95%CI[1.0-1.7]; p=0.012).

Test gắng sức

Đối với tiêu chí phụ trong test gắng sức, ivabradin không cho hiệu quả cộng thêm vào thời điểm nồng độ của thuốc ở mức thấp nhất nhưng cho hiệu quả cộng thêm ở thời điểm nồng độ của thuốc ở mức cao nhất (3 – 4 giờ sau khi uống ivabradin). Hiệu lực của ivabradin được duy trì trong suốt thời gian điều trị 3 hoặc 4 tháng trong các thử nghiệm về hiệu quả điều trị. Không có bằng chứng về dung nạp dược lý học (mất hiệu lực) xảy ra trong quá trình điều trị hoặc hiện tượng dội ngược (rebound) sau khi ngừng thuốc đột ngột.

Tác dụng chống đau thắt ngực và chống thiếu máu cục bộ

Tác dụng chống đau thắt ngực và chống thiếu máu cục bộ của ivabradin đi kèm với tác dụng giảm nhịp tim phụ thuộc liều lượng và giảm rõ rệt về tích số tần số huyết áp (tần số tim X huyết áp tâm thu) khi nghỉ ngơi và khi gắng sức. Tác dụng của thuốc này trên huyết áp và trên sự đề kháng mạch ngoại biên hầu như không có và không có ý nghĩa lâm sàng.Sự giảm tần số tim kéo dài đã được chứng minh với bệnh nhân dùng ivabradin trong ít nhất 1 năm (n = 713). Không nhận thấy thuốc này có ảnh hưởng tới chuyển hóa glucose và lipid.

Hiệu lực chống đau thắt ngực và chống thiếu máu cục bộ của ivabradin cũng được xác định trên bệnh nhân tiểu đường (n = 457) với các thông số an toàn tương tự khi so sánh với dân số chung.Một nghiên cứu lớn, nghiên cứu BEAUTIFUL, đã được tiến hành trên 10,917 bệnh nhân có bệnh động mạch vành và rối loạn chức năng thất trái (LVEF < 40%), trên nền trị liệu tối ưu với 86.9% bệnh nhân dùng các thuốc chẹn beta. Tiêu chí đánh giá chính là tổ hợp các biến cố tử vong do tim mạch, nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp hoặc nhập viện vì suy tim mới mắc hoặc suy tim tiến triển. Nghiên cứu này cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ các biến cố chính giữa nhóm dùng ivabradin so với nhóm chứng (nguy cơ tương đối ivabradin: placebo 1.00 , p=0.945).Trong phân nhóm các bệnh nhân có triệu chứng đau thắt ngực được lựa chọn ngẫu nhiên (n = 1,507), không xác định được sự khác biệt về độ an toàn liên quan đến tỷ lệ tử vong do tim mạch, nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp hoặc suy tim (ivabradin 12.0% so với nhóm chứng 15.5%, p = 0.05).

Nghiên cứu quy mô lớn SIGNIFY

Nghiên cứu quy mô lớn SIGNIFY đã được tiến hành trên 19,102 bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành và không bị suy tim (LVEF > 40%), trên nền liệu pháp điều trị tối ưu. Người ta đã sử dụng một liệu pháp điều trị với liều cao hơn liều được phê duyệt (liều khởi đầu là 7.5mg hai lần một ngày, 5mg hai lần mỗi ngày nếu tuổi của bệnh nhân ≥ 75, và tăng liều lên tới 10mg hai lần một ngày). Tiêu chí đánh giá hiệu quả chính là sự kết hợp tỉ lệ tử vong tim mạch hoặc nhồi máu cơ tim không gây tử vong.

Nghiên cứu này đã cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ tiêu chí phối hợp chính (PCE) của nhóm sử dụng ivabradin khi so sánh với nhóm chứng (nguy cơ tương đối ivabradin/nhóm chứng là 1.08, p = 0.197). Nhịp tim chậm đã được báo cáo chiếm 17.9% số bệnh nhân thuộc nhóm sử dụng ivabradin (so với 2.1% thuộc nhóm placebo).

Trong nghiên cứu này, 7.1% bệnh nhân sử dụng verapamil, diltiazem hoặc chất ức chế mạnh CYP 3A4. Trong một phân nhóm bệnh nhân đau thắt ngực chỉ định trước, đã quan sát thấy có sự tăng nhẹ có ý nghĩa thống kê về tiêu chí phối hợp chính (PCE) trên bệnh nhân đau thắt ngực mức độ CCS độ II hoặc cao hơn tại điểm nền (n = 12049) (tỉ lệ hàng năm là 3.4% so với 2.9%, nguy cơ tương đối giữa ivabradin và nhóm chứng là 1.18, p = 0.018).

Tuy nhiên, không thấy sự tăng này ở phân nhóm toàn bộ bệnh nhân đau thắt ngực mức độ CCS ≥ I (n = 14286) (nguy cơ tương đối ivabradin/nhóm chứng là 1.11, p = 0.110). Liều cao hơn so với liều được phê duyệt được sử dụng trong nghiên cứu này đã không giải thích đầy đủ được những kết quả trên.Nghiên cứu SHIFT là nghiên cứu quốc tế lớn, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi có kiểm chứng với giả dược, tiến hành trên 6505 bệnh nhân trưởng thành có kèm suy tim ổn định mạn tính (từ 4 tuần trở lên), độ suy tim NYHA từ II đến IV, có phân suất tống máu thất trái giảm (LVEF ≤ 35%) và tần số tim lúc nghỉ ≥ 70 nhịp/phút.

Bệnh nhân đã sử dụng các thuốc điều trị suy tim theo điều trị chuẩn gồm thuốc chẹn beta (89%), thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC) và/hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensine (ƯCTT) (91%), thuốc lợi tiểu (83%), thuốc kháng aldosterone (60%). Ở nhóm ivabradin, 67% bệnh nhân được điều trị với liều ivabradin 7.5mg, 2 lần/ngày. Thời gian theo dõi trung bình là 22.9 tháng. Việc điều trị với ivabradin làm giảm nhịp tim trung bình khoảng 15 nhịp/phút so với mức nhịp tim ban đầu là 80 nhịp/phút.

Sự khác biệt về nhịp tim giữa 2 nhánh điều trị bằng ivabradin và nhóm chứng là 10.8 nhịp/phút ở ngay thứ 28; 9.1 nhịp/phút ở tháng thứ 12 và 8.3 nhịp/phút ở tháng thứ 24.Nghiên cứu này đã cho thấy sự giảm đáng kể trên lâm sàng, rõ rệt và có ý nghĩa thống kê nguy cơ tương đối (18%) các tiêu chí chính là tử vong do tim mạch và nhập viện vì suy tim tăng nặng (tỷ số chênh: 0.82, 95%CI (0.75; 0.90) – p < 0.0001); lợi ích này thấy rõ sau 3 tháng khởi trị. Giảm nguy cơ tuyệt đối là 4.2%.

Những kết quả đạt được trên các tiêu chí chính chủ yếu là do hiệu quả của thuốc trên suy tim, nhập viện do suy tim tăng nặng (nguy cơ tuyệt đối giảm 4.7%) và tử vong do suy tim (nguy cơ tuyết đối giảm 1.1%).Hiệu quả điều trị trên các tiêu chí chính, các phân nhóm của nó và trên các tiêu chí phụ

Ivabradine

(N = 3241)

n (%)

Placebo

(N = 3264)

n (%)

Tỷ số chênh
[95% Cl]
p – value
Tiêu chí chính 793 (24.47) 937 (28.71) 0.82 (0.75;0.90] < 0.0001
Các phân nhóm trong tiêu chí chính
Tử vong do tim mạch 449 (13.85) 491 (15.04) 0.91 [0.80:1.03] 0.128
Nhập viện do suy tim tăng mạnh 514 (15.86) 672 (20.59) 0.74 [0.66;0.83] < 0.0001

Các tiêu chí phụ

Tử vong do mọi nguyên nhân 503 (15.52) 55 (16.91) 0.90 [0.80;1.02] 0.092
Tử vong do suy tim 113 (3.49) 151 (4.63) 0.74 [0,58;0,94] 0.014
Nhập viện do mọi nguyên nhân 1231 (37.98) 1356 (41.54) 0.89 [0.82;0.96] 0.003
Nhập viện do nguyên nhân tim mạch 977 (30.15) 1122 (34.38) 0.85 [0.78;0.92] 0.0002

Quan sát thấy hiệu quả cải thiện đáng kể tiêu chí chính ở nhóm bệnh nhân dùng thuốc chẹn beta (tỷ số chênh: 0.85; 95% Cl (0.76; 0.94). Trong phân nhóm bệnh nhân có nhịp tim ≥ 75 nhịp/phút và đang được điều trị chẹn beta liều đích theo khuyến cáo, không quan sát thấy lợi ích đáng kể trên các tiêu chí chính (tỷ số chênh: 0.97; 95%CI (0.74; 1.28) và trên các tiêu chí phụ, bao gồm nhập viện do suy tim tăng nặng (tỷ số chênh: 0.79; 95% Cl (0.56; 1.10) hoặc tử vong do suy tim (tỷ số chênh: 0.69, 95% Cl (0.31; 1.53)).

Trong phân nhóm bệnh nhân có nhịp tim ≥ 75 nhịp/phút (n= 4150), quan sát thấy tiêu chí đánh giá chính giảm mạnh 24% (tỷ số chênh: 0.76; 95% Cl (0.68; 0.85) – p < 0.0001) và ở các tiêu chí phụ khác, bao gồm tử vong do mọi nguyên nhân (tỷ số chênh: 0.83, 95% Cl (0.72; 0.96) – p = 0.0109) và tử vong do tim mạch (tỷ số chênh: 0.83; 95% Cl (0.71; 0.97) – p = 0.0166). Trong phân nhóm bệnh nhân này, độ an toàn của ivabradin tương đương với toàn bộ nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Sự cải thiện trong các tiêu chí đánh giá chính nhất quán theo giới, phân loại NYHA, suy tim do nguyên nhân thiếu máu cục bộ hay không do thiếu máu và tiẻn sử tiểu đường hay tăng huyết áp.

Phân độ NYHA cải thiện có ý nghĩa vào thời điểm đánh giá cuối cùng, 887 (28%) bệnh nhân ở nhóm dùng ivabradin được cải thiện so với 776 (24%) bệnh nhân ở nhóm chứng (p = 0.001).

Trẻ em:

Một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, đối chứng với giả dược tiến hành trên 116 bệnh nhi (17 bệnh nhi từ 6 – 12 tháng tuổi, 36 bệnh nhi từ 1 – 3 tuổi và 63 bệnh nhi từ 3 – 18 tuổi có suy tim mạn tính và bệnh cơ tim giãn đã được điều trị tối ưu. 74 bệnh nhi được dùng thêm ivabradin (tỷ lệ 2:1).Liều dùng khởi đầu là 0.02mg/kg thể trọng 2 lần mỗi ngày (đối với nhóm 6 – 12 tháng tuổi), 0.05mg/kg thể trọng 2 lần mỗi ngày (đối với nhóm 1 – 3 tuổi và 3 – 18 tuổi có cân nặng dưới 40kg) và 2.5mg/kg thể trọng 2 lần mỗi ngày (đối với nhóm 3 – 18 tuổi có cần nặng trên 40kg).

Liều dùng được điều chỉnh tùy thuộc vào đáp ứng điều trị với liều tối đa 0.2mg/kg thể trọng 2 lần mỗi ngày, 0.3mg/kg thể trọng 2 lần mỗi ngày và 15mg/kg thể trọng 2 lần mỗi ngày tương ứng. Trong nghiên cứu này, ivabradin được sử dụng dưới dạng lỏng dùng đường uống hoặc viên nén 2 lần mỗi ngày. Sự không khác biệt về mặt dược động học của 2 dạng bào chế đã được thể hiện trong nghiên cứu cắt ngang 2 giai đoạn ngẫu nhiên nhãn mở trên 24 người lớn tình nguyện khỏe mạnh.Việc giảm 20% nhịp tim, không có chậm nhịp, đã đạt được ở 69.9% bệnh nhân nhóm ivabradin so với 12.2% bệnh nhân nhóm giả dược trong suốt quá trình chỉnh liều 2 – 8 tuần (tỷ số chênh: E = 17. 24, 95% CI[5.91; 50.30])

Liều trung bình của ivabradin cho phép mức giảm nhịp tim 20% là 0.13 ± 0.04mg/kg thể trọng 2 lần mỗi ngày, 0.10 ± 0.04mg/kg thể trọng 2 lần mỗi ngày và 4.1 ± 2.2mg/kg thể trọng 2 lần mỗi ngày tương ứng với các nhóm tuổi 6 – 12 tháng, 1 – 3 tuổi và 3 – 18 tuổi có cân nặng dưới 40kg, và 3 – 18 tuổi có cân nặng trên 40kg.Phân suất tống máu thất trái tăng trung bình từ 31.8% lên 45.3% tại tháng thứ 12 ở nhóm ivabradin so với 35.4% lên 42.3% ở nhóm giả dược. Có sự cải thiện về phân độ NYHA ở 37.7% bệnh nhân trong nhóm ivabradin so với 25% bệnh nhân ở nhóm giả dược.

Những sự cải thiện này không có ý nghĩa thống kê. Hồ sơ về độ an toàn, qua 1 năm, cho thấy tương tự với những điều đã được mô tả ở bệnh nhân suy tim mạn tính người lớn.Hiệu quả lâu dài của ivabradin trên sự tăng trưởng, dậy thì và phát triển chung cũng như hiệu quả lâu dài của việc điều trị với ivabradin lúc nhỏ trong việc làm giảm tỷ lệ bệnh tật và tỷ lệ tử vong do tim mạch hiện chưa được nghiên cứu.

Cơ quan quản lý dược phẩm Châu Âu (EMA) đã miễn việc nộp kết quả nghiên cứu với Procoralan từ tất cả các nghiên cứu trên đối tượng trẻ em trong điều trị đau thắt ngực. Cơ quan quản lý dược phẩm Châu Âu đã miễn việc nộp kết quả nghiên cứu với Procoralan trên đối tượng trẻ em từ 0 – 6 tháng tuổi trong việc điều trị suy tim mạn tính.

Dược động học Procoralan 7.5mg

Trong điều kiện sinh lý, ivabradin được phóng thích nhanh khỏi viên nén và tan mạnh trong nước (> 10mg/ml). Ivabradin là đồng phân đối hình S không có chuyển dạng sinh học qua chứng minh in vivo. Chất chuyển hoá N – khử methyl của ivabradin được xác định là chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu trên người.

Hấp thu và sinh khả dụng:

Ivabradin hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn sau khi uống với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau khoảng 1 giờ, nếu uống thuốc khi đói. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén bao phim là khoảng 40%, do vòng chuyển hóa đầu tiên tại ruột và gan.Thức ăn làm chậm hấp thu thuốc khoảng 1 giờ, làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương lên 20 – 30%. Khuyến cáo uống thuốc trong bữa ăn nhằm giúp làm giảm sự thay đổi trong từng cá thể về nồng độ thuốc (xem mục“Liều lượng và cách dùng”).

Phân bố:

Ivabradin gắn khoảng 70% vào protein huyết tương và thể tích phân bố trong trạng thái ổn định gần 100 lít ở bệnh nhân. Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống lâu dài liều khuyến cáo (mỗi lần 5mg, ngày 2 lần) là 22 ng/mL (CV = 29%). Nồng độ trung bình trong huyết tương là 10ng/mL ở trạng thái ổn định (CV = 38%).

Chuyển dạng sinh học:

Ivabradin được chuyển hoá mạnh qua gan và ruột, bằng cách oxy hóa qua duy nhất cytochrome P450 3A4 (CYP3A4). Chất chuyển hóa chính có hoạt tính là dẫn xuất N – Khử Methyl (S 18982) với nồng độ khoảng 40% của hoạt chất ivabradin ban đầu.
Sự chuyển hóa của chất chuyển hoá có hoạt tính này cũng qua CYP3A4. Ivabradin có ái lực yếu với CYP 3A4, không ức chế hoặc gây cảm ứng rõ rệt CYP3A4.
Vì vậy ít có khả năng là ivabradin đã làm thay đổi sự chuyển hoá hoặc các nồng độ trong huyết tương của các cơ chất của CYP3A4. Ngược lại các chất ức chế mạnh CYP3A4 và các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 lại có thể tác động rõ rệt tới nồng độ của ivabradin trong huyết tương.

Đào thải:

Ivabradin đào thải với thời gian bán thải chính là 2 giờ (70 – 75% của diện tích dưới đường cong) trong huyết tương, còn thời gian bán thải có hiệu lực là 11 giờ. Độ thanh lọc tổng quát là khoảng 400ml/phút và độ thanh lọc qua thận khoảng 70ml/phút. Đào thải của các chất chuyển hóa qua phân và nước tiểu với lượng tương đương nhau. Khoảng 4% liều uống được thải nguyên vẹn qua nước tiểu.

Tuyến tính/không tuyến tính:

Động học của ivabradin là tuyến tính với liều uống 0.5 – 24mg.

Những đối tượng đặc biệt:

Với người cao tuổi: Không có khác biệt về dược động học (diện tích dưới đường cong và nồng độ đỉnh) khi so sánh giữa bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi) hoặc rất cao tuổi (≥ 75 tuổi) với dân số chung.
Suy thận: ảnh hưởng của suy thận (độ thanh thải creatinin từ 15 – 60ml/phút) tới động học của ivabradin là tối thiểu, phù hợp với việc độ thanh lọc ở cầu thận tham gia ít (khoảng 20%) tới sự đào thải toàn thể của các ivabradin và chất chuyển hóa chính S 18982.
Suy gan: với bệnh nhân suy gan nhẹ (độ Child – Pugh tới 7) diện tích dưới đường cong của ivabradin và của chất chuyển hóa chính có hoạt tính cao hơn khoảng 20% so với người có chức năng gan bình thường. Dữ liệu không đủ mạnh để kết luận cho bệnh nhân suy gan vừa. Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhi: Dữ liệu dược động học của ivabradin trên bệnh nhi có suy tim mạn tính từ 6 tháng tuổi đến dưới 18 tuổi tương tự với dược đông học được mô tả trên người lớn tuổi khi áp dụng chế độ chỉnh liều dựa trên tuổi và cân nặng.

Liên quan giữa dược động học/dược lực học (PK/PD):

Phân tích về sự liên quan dược động học/dược lực học cho thấy. Tần số tim giảm gần như là tuyến tính khi tăng các nồng độ ivabradin và S18982 trong huyết tương cho tới liều 15 – 20mg, mỗi ngày 2 lần. Với liều cao hơn thì sự giảm tần số tim sẽ không còn tỷ lệ thuận với nồng độ ivabradin trong huyết tương và có khuynh hướng đạt bình nguyên.
Nồng độ cao của ivabradin có thể gặp khi phối hợp ivabradin với những chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể kéo theo giảm tần số tim quá mức. Trong khi nguy cơ đó sẽ giảm đi khi phối hợp với chất ức chế vừa phải CYP3A4. Mối quan hệ dược động học/dược lực học của ivabradin trên bệnh nhi có suy tim mạn tính từ 6 tháng tuổi đến dưới 18 tuổi tương tự mối quan hệ dược động học/dược lực học đã dược mô tả ở người lớn.

Bảo quản thuốc Procoralan

Bạn nên bảo quản thuốc Procoralan như thế nào?

Bạn nên bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm. Bạn không nên bảo quản thuốc trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Dưới 30°C. Để xa tầm tay và tầm với của trẻ em. Không dùng Procoralan quá hạn dùng ghi trên vỉ và hộp thuốc.Thuốc này không dược vứt vào nước thải và rác thải sinh hoạt. Hãy hỏi dược sĩ cách vứt bỏ thuốc nếu không dùng đến. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Procoralan 7.5mg- thuốc giảm đau thắt ngực”