Bệnh tim mạch Tư vấn sức khỏe

Bệnh mỡ máu cao biểu hiện như thế nào

Rate this post

Bệnh mỡ máu cao

Bệnh mỡ máu cao hay còn được gọi là bệnh máu nhiễm mỡ, rối loạn chuyển hóa lipid máu. Bệnh là tình trạng các chỉ số lipid máu vượt quá mức giới hạn an toàn. Gây nên nhiều nguy cơ, biến chứng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Hãy cùng nhà thuốc Ngọc Yến tìm hiểu về bệnh để biết cách phòng ngừa và điều trị bệnh hiệu quả nhé.

Dấu hiệu bệnh mỡ máu cao, máu nhiễm mỡ, rối loạn chuyển hóa lipid
Mỡ máu cao được coi như một kẻ giết người thầm lặng bởi những biến chứng nguy hiểm của nó

Triệu chứng mỡ máu cao

Máu nhiễm mỡ không có triệu chứng rõ ràng nên người bệnh thường khó nhận biết. Nhiều trường hợp người bệnh chỉ phát hiện ra mình bị máu nhiễm mỡ khi khám sức khỏe định kỳ hoặc bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng. Đặc biệt, bệnh mỡ máu cao ở người trẻ tuổi thường diễn biến thầm kín và khó nhận biết hơn bệnh mỡ máu cao ở người già.

Do vậy, chúng ta cần thường xuyên thăm khám, kiểm tra định kỳ các chỉ số lipid máu. Đặc biệt là những người có nguy cơ mắc bệnh cao.

triệu chứng bệnh máu nhiễm mỡ, mỡ máu cao, rối loạn lipid máu
Ở giai đoạn sớm, bệnh mỡ máu cao ít triệu chứng nên rất khó phát hiện

Giai đoạn sớm, người bệnh có triệu chứng mệt mỏi, chóng mặt, giảm trí nhớtay chân tê bì,… Đây là những triệu chứng rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Ngoài ra, tăng lipid máu thường kèm theo thừa cân và béo phì.

Khi mức độ bệnh nặng hơn sẽ gây ra các triệu chứng khó chịu hơn. Như tức ngực, hụt hơi, nghẹt mũi, mạch đập đứt quãng, đau thắt ngực, chân đi không vững… Và cuối cùng là bệnh mạch vành, đột quỵ, cùng nhiều bệnh nguy hiểm khác.

Trường hợp bị tăng lipid máu sẽ xuất hiện sự thay đổi vòm giác mạc và chứng đáy mắt do tăng lipid máu.

Một số trường hợp có ban vàng dưới da. Da có những nốt phồng nhỏ bề mặt bóng loáng, màu vàng. Các nốt này mọc nhiều trên da mặt, khuỷu tay, bắp đùi, gót chân, lưng, ngực… to bằng đầu ngón tay không có cảm giác đau, ngứa.

Mỡ máu bao nhiêu là bình thường, bao nhiêu là cao?

Mỡ máu là gì?

Mỡ máu là tên gọi thông thường của lipid máu. Bao gồm nhiều thành phần khác nhau. Trong đó thành phần quan trọng nhất là cholesterol.

Nhiều người vẫn nghĩ cholesterol là thành phần xấu trong cơ thể, là nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh. Thực tế, cholesterol rất quan trọng với cơ thể. Chúng góp mặt trong nhiều bộ phận như cấu trúc màng tế bào, tiền chất tạo vitamin D và một số hormon. Cholesteron giúp chúng ta phát triển và hoạt động khỏe mạnh. Chúng chỉ trở nên có hại khi có sự rối loạn giữa các loại cholesterol. Mà bệnh lý điển hình gây ra là xơ vữa động mạch.

Mỡ máu cao có nguy hiểm không?

Vì là chất mỡ không hòa tan trong nước, cholesterol và các chất mỡ như triglyceride phải kết hợp với chất dễ tan trong nước là lipoprotein để dễ di chuyển trong máu. Vì vậy, khi xét nghiệm lượng mỡ máu ngoài tổng số Cholesterol, người ta còn phân tích cholesterol theo các loại Lipoprotein , trong đó có 2 loại quan trọng đó là LDL –c (lipoprotein tỉ trọng thấp ) “ mỡ xấu” và HDL-c ( Lipoprotein tỉ trọng cao) “mỡ tốt.” Mỡ máu tăng cao khi loại xấu tăng và loại tốt giảm, gây ra nhiều loại bệnh tim mạch nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não…

Mỡ máu có nguy hiểm thế nào?
Tức ngực, hụt hơi, mạch đứt quãng, đau thắt ngực, chân đi không vững…là triệu chứng của bệnh máu nhiễm mỡ

Mỡ máu bao nhiêu là bình thường, bao nhiêu là cao?

Các chỉ số mỡ máu trong xét nghiệm

LDL- cholesteron loại xấu: Khi cholesteron loại này tăng, dễ dẫn đến sự lắng đọng mỡ ở thành mạch máu, gây nên mảng xơ vữa.
HDL- cholesteron loại tốt: Được cho là cholesterol loại tốt vì giúp vẫn chuyển cholesteron từ máu về gan & vận chuyển cholesteron ra khỏi mảng xơ vữa. Từ đó làm giảm nguy cơ các biến cố tim mạch.
Triglycerides:  Triglycerides cũng phản ánh nguy cơ tim mạch. Khi triglycerides tăng, cũng đồng thời cholesteron toàn phần tăng (HDL giảm, LDL tăng). Tăng triglycerides thường gặp ở người béo phì, thừa cân, lười vận động, hút thuốc lá.

Mỡ máu bao nhiêu là bình thường

Căn cứ vào các chỉ số mỡ máu để xác định một người có tình trạng mỡ máu bình thường hay đang bị máu nhiễm mỡ.

Chỉ số Triglyceride bình thường: dưới 150 mg/dL (1,7 mmol/L).
Chỉ số HDLCholesterol trong máu tốt nhất là ở khoảng 40-50 mg/dL (1.0-1.3 mmol/L) ở nam và khoảng 50-59 mg/dl (1.3-1.5 mmol/L) ở nữ.

Còn chỉ số LDL nên ở mức < 100 mg/dL, tuy nhiên ở mức 100 – 129 mg/dL vẫn là bình thường (riêng trường hợp người có sẵn bệnh lý tim mạch hoặc có yếu tố nguy cơ về bệnh lý tim mạch thì cần giữ ở giá trị dưới 100 mg/dL

Mỡ máu bao nhiêu là cao

Chỉ số mỡ máu LDL-cholesterol (LDL-c)

Ngưỡng hại cho sức khỏe của LDL là: > 160 mg/dL (>4.1mmol/lit). Khi LDL-c càng cao, nguy cơ bị xơ vữa động mạch càng lớn. Do cholesteron lắng đọng lại ở thành mạch của tim và não. Lâu ngày sẽ hình thành các mảng xơ vữa động mạch. Các mảng xơ vữa này khiến mạch máu bị hẹp và tắc, thậm chí là vỡ đột ngột gây nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não rất nguy hiểm. Vì vậy, đây là chỉ số rất quan trọng cần được theo dõi sát sao. Chỉ số càng lớn đồng nghĩa với nguy cơ càng tăng, khi đạt đến mức tối đa sẽ rất nguy hiểm.

Chỉ số mỡ máu Triglycerid 

Chỉ số mỡ máu Triglycerid toàn phần ở mức bình thường sẽ có giá trị nhỏ hơn 2,3 mmol/l hoặc 200mg/dL. Nếu lớn hơn mức này được gọi là mỡ máu cao. Chỉ số Triglyceride tăng cao thì chất béo tích tụ lâu ngày bám vào các thành mạch càng nhiều. Gây nên các mảng mỡ bám trên động mạch, cản trở quá trình lưu thông máu. Ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển máu và gây nhiều tác động xấu đến sức khỏe. Làm tăng nguy cơ bị xơ vữa động mạch. Nhất là những người có nồng độ HDL – cholesterol thấp hay đang bị đái tháo đường typ2.

Vì sao máu bị nhiễm mỡ?

Mỡ máu cao thường xảy ra ở đối tượng trung tuổi. Tuy nhiên, hiện nay do ảnh hưởng của lối sống thiếu lành mạnh. Bệnh nhân mắc máu nhiễm mỡ đang có xu hướng trẻ hóa.

Bệnh máu nhiễm mỡ có thể xảy ra do những nguyên nhân chính sau:

Chế độ dinh dưỡng thiếu khoa học

Sử dụng quá nhiều chất béo trong bữa ăn hằng ngày là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh máu nhiễm mỡ. Trong đó, thịt bò, thịt bê, thịt lợn, trứng, sữa…chứa nhiều chất béo bão hòa. Các loại thực phẩm đóng hộp, đồ ăn chứa dầu dừa, dầu cọ, bơ, ca cao cũng có hàm lượng chất béo cao. Nếu thường xuyên sử dụng những loại thực phẩm này bạn sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh máu nhiễm mỡ.

Béo phì

Béo phì khiến hàm lượng cholesterol trong máu tăng cao. Đặc biệt, lượng mỡ thừa thường tập trung chủ yếu ở bụng thay vì ở hông hay đùi. Béo phì khiến nồng độ HDL – cholesterol có lợi giảm còn nồng độ LDL – cholesterol tăng cao dẫn đến nguy cơ bị máu nhiễm mỡ.

Ảnh hưởng của tuổi tác và giới tính

Khi bắt đầu bước vào độ tuổi mãn kinh. Sự thay đổi của hormone Estrogen sẽ ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa chất béo. Làm tăng nồng độ triglyceride và cholesterol xấu. Do đó tác động trực tiếp đến các mạch máu và làm tăng nguy cơ bị xơ vữa động mạnh.

Lười vận động

Khi cơ thể lười vận động sẽ làm tăng nồng độ lipoprotein xấu và làm giảm nồng độ cholesterol tốt. Chính vì thế, thói quen ít vận động, thường xuyên nằm hoặc ngồi nhiều một chỗ sẽ gia tăng nguy cơ bị máu nhiễm mỡ.

Thường xuyên căng thẳng, stress

Stress, áp lực cũng là một trong những thủ phạm chính gây máu nhiễm mỡ. Nguyên nhân là do, khi cơ thể mệt mỏi, áp lực. Ta sẽ có xu hướng ăn nhiều hơn và ít vận động, lười tập thể dục hơn. Ngoài ra, một số người còn có thói quen sử dụng rượu bia, các chất kích thích khiến cho nồng độ cholesterol trong máu tăng cao.

Thường xuyên hút thuốc lá

Hút thuốc lá khiến nồng độ cholesterol tốt trong cơ thể giảm mạnh. Gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Yếu tố di truyền

Mỡ máu cao cũng có thể gây ra do yếu tố di truyền. Nếu trong gia đình có ông bà, bố mẹ bị mỡ máu cao. Thì bạn cũng có nguy cơ bị máu nhiễm mỡ cao hơn bình thường.

Ảnh hưởng từ các bệnh lý khác

Một số bệnh lý như tiểu đường, giảm hoạt động của tuyến giáp cũng khiến lượng mỡ trong máu tăng cao hơn.

Cách phòng ngừa mỡ máu cao

  • Kiểm soát cân nặng cơ thể và duy trì ở mức hợp lý.
  • Thay đổi lối sống thói quen ăn uống sinh hoạt tập luyện
    Nên ăn nhiều rau củ quả hạt, cá và dầu cá
    Dùng thuốc theo chỉ định

Related posts

Leave a Comment